SPECTINOMYCIN HYDROCLORID
Spectinomycini hydrocloridum
C14H24N2O7.2HCl.5H2O
P.t.l: 495,4
Spectinomycin hydroclorid là
(2R,4aR,5aR,6S,7S,8R,9S,9aR,10aS)-4a,7,9-trihydroxy-2-methyl-6,8-bis(methylamino)-decahydro-4H-pyrano[2,3-b][1,4]benzodioxin-4-on
dihydroclorid pentahydrat, chất kháng khuẩn được
sản xuất bởi Streptomyces spectabilis hay các phương
pháp khác, phải chứa từ 95,0 đến 100,5% C14H24N2O7.2HCl,
tính theo chế phẩm khan.
Bột màu trắng hay gần như
trắng, hơi hút ẩm. Dễ tan
trong nước, rất khó tan trong ethanol 96%, thực tế
không tan trong ether.
Định
tính
A. Phổ hồng
ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải
phù hợp với phổ hồng ngoại của spectinomycin hydroclorid chuẩn (ĐC).
B. Pha loãng
1,0 ml dung dịch S đến 10 ml bằng nước.
Dung dịch thu được phải cho phản ứng A
của phép thử ion clorid (Phụ lục 8.1).
Độ
trong và màu sắc dung dịch
Dung
dịch S: Hoà tan 2,0 g chế phẩm trong
nước không có carbon dioxyd (TT) để được
20,0 ml.
Pha loãng 2,0
ml dung dịch S thành 20,0 ml bằng nước. Dung
dịch thu được phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2.).
pH
pH của
dung dịch S phải t ừ 3,8 đến 5,6 (Phụ
lục 6.2)
Từ +15o
đến +21o , tính theo chế phẩm khan (Phụ
lục 6.4).
Dùng dung
dịch S trong vòng 20 phút sau khi pha để thử.
Không được quá 1,0%.
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
móng: Silica
gel G (TT).
Dung môi khai
triển: Acid
acetic băng - pyridin - nước - propanol (5 : 5 : 40 : 50).
Dung
dịch thử: Pha loãng 2,0 ml dung dịch
S thành 10 ml bằng nước.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0
ml dung dịch thử thành 100 ml bằng nước.
Cách
tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch
trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được
12 cm. Làm khô bản mỏng bằng luồng khí nóng và phun dung
dịch kali permanganat 5% . Để yên bản mỏng 2 đến
3 phút. Bất kỳ vết phụ nào, ngoài vết chính, trên
sắc ký đồ của dung dịch thử không được
có màu đậm hơn màu của vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Nước
Từ 16,0 đến
20,0% (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,200 g
chế phẩm.
Không được
quá 1,0% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,000 g
chế phẩm.
Độ
vô khuẩn
Nếu
chế phẩm dùng để sản xuất thuốc tiêm
mà không tiến hành tiệt trùng thì phải đạt yêu cầu về độ
vô khuẩn (Phụ lục 13.7).
Nội độc
tố vi khuẩn
Không được
quá 0,09 IU/mg (Phụ lục 13.2).
Nếu
chế phẩm dùng để sản xuất thuốc tiêm
mà không tiến hành loại bỏ nội độc tố
vi khuẩn thì phải thử chỉ tiêu này. Chuẩn
bị các dung dịch bằng cách dùng dung dịch natri
hydrocarbonat 0,42%.
Định
lượng
Xác định
bằng phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung
dịch chuẩn nội: Hoà tan 0,150
g phenazon (TT) trong dimethylformamid
(TT) để được 100,0 ml.
Để
yên các dung dịch thử và dung dịch chuẩn 1 giờ
rồi tiến hành định lượng ngay.
Dung
dịch chuẩn: Cân 60,0 mg spectinomycin hydroclorid chuẩn (ĐC) vào bình định
mức 20,0 ml. Thêm 10,0 ml dung dịch chuẩn nội và 2,0 ml
hexamethyldisilazan (TT), lắc kỹ để hoà tan và
thêm dimethylformamid (TT) đến vạch.
Dung
dịch thử (1): Cân 60,0 mg chế phẩm
vào bình định mức 20,0 ml. Thêm 10 ml dimethylformamid (TT)
và 2,0 ml hexamethyldisilazan (TT), lắc kỹ để
hoà tan và thêm dimethylformamid (TT) đến vạch.
Dung
dịch thử (2): Cân 60,0 mg chế phẩm
vào bình định mức 20,0 ml. Thêm 10,0 ml dung dịch
chuẩn nội và 2,0 ml hexamethyldisilazan (TT), lắc
kỹ để hoà tan và thêm dimethylformamid (TT) đến
vạch
Điều
kiện sắc ký:
Cột
thuỷ tinh (1,5 m x 4 mm) được nhồi đất
diatomaceous đã được silan hoá dùng cho sắc ký khí
(TT) và đã được tẩm 3% (kl/kl) hỗn
hợp của polyphenylmethylsiloxan (TT).
Khí mang là nitrogen
dùng cho sắc ký khí (TT), lưu lượng 45 ml/phút.
Detector ion
hoá ngọn lửa.
Nhiệt độ:
Cột ở 200 oC, buồng tiêm và detector ở
từ 200 oC đến 230 oC.
Cách
tiến hành:
Tiêm một
thể tích đã chọn của các dung dịch thử. Phép
thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (2) độ phân giải
giữa pic chính và pic chuẩn nội ít nhất là 8,0. Tiêm
lần lượt dung dịch thử (2) và dung dịch
chuẩn.
Trong đồ
đựng kín, ở nhiệt độ không quá 30 oC.
Nếu chế phẩm vô trùng thì phải bảo quản
trong đồ đựng kín và vô trùng.